Cấu trúc của một mật thư phổ biến
bao gồm:
– Khóa của mật thư: là gợi ý để tìm ra dạng và
chìa khóa của mật thư, kí hiệu là OTT hay O=n / On.
– Nội dung của mật thư: là đoạn văn bản / kí hiệu
nằm giữa NW và AR. Kí hiệu NW và AR từng được sử dụng trong kĩ thuật điện
báo vô tuyến (radiotelegraphy) trong đó NW: bắt đầu truyền tin và AR: kết thúc
truyền tin. Nhiều nơi mật thư còn được kí hiệu là BV (bản văn – dễ gây nhầm
lẫn với bạch văn) hay MT (mật thư).
Thông điệp sau khi giải mã thường được gọi là Bạch
văn (BV). Hiện tại cách gọi thông điệp mã hóa là NW( kết thúc bằng AR) và
thông điệp sau khi giải mã là BV (bạch văn) thường được dùng nhất.
Bên cạnh những mật thư phổ biến, cũng có những mật
thư đặc biệt, không theo cấu trúc như trên (ở đây đang nói đến khái niệm mật
thư được dùng trong các cuộc đọ trí, trò chơi). Những mật thư loại này thường
đơn giản, dễ thấy cách giải (xem ví dụ a, b, c của phần giới thiệu sơ lược hệ
thống ẩn giấu bên dưới). Tuy nhiên, cũng có những dạng phức tạp và những dạng
này thường dành cho những người giải mật thư cao cấp hơn bình thường.
Mật
thư gồm 3 hệ thống lớn:
I.
Hệ thống thay thế: các chữ hoặc nhóm chữ trong BV được
thay bằng các chữ / nhóm chữ hoặc kí hiệu (mật thư chuồng bồ câu, chuồng bò…)
theo một quy tắc nhất định.
Chi tiết về “hệ thống thay thế” được đề cập bên dưới,
trong khuôn khổ bài viết này.
II.
Hệ thống dời chỗ (hệ thống chuyển vị): các chữ
trong BV được sắp xếp lại theo một quy tắc nhất định.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hệ thống thay thế và dời
chỗ (hoán vị) là việc thay thế sẽ làm thay đổi các “giá trị” của mỗi chữ trong
BV mà không thay đổi vị trí của chúng, còn dời chỗ thì ngược lại. Các hệ thống
(và các dạng) có thể đồng thời được sử dụng trong mật thư.
III.
Hệ thống ẩn giấu: gồm 2 dạng chính:
1)
BV được ẩn ngay trong mật thư: Trong mật thư
thường là một đoạn văn, một câu chuyện hay một đoạn (bài) thơ, hoặc thậm chí là
một dãy ký tự. Trong đó nội dung chính thường được che giấu bởi các nội dung phụ
được sắp xếp khéo léo xung quanh. Các nội dung phụ này hoặc vô nghĩa, hoặc đóng
vai trò gợi ý, bổ sung ý nghĩa cho nội dung chính.
2)
Mật thư được ẩn đi bằng các biện pháp hóa học (còn gọi là mật
thư hóa học): như làm chữ chìm trên giấy, phải dùng lửa hơ lửa hay
nhúng nước mới nhìn thấy (thường được viết bằng xà bông, huyết thanh, mủ xương
rồng, nước chanh, amoniắc…). Mật thư loại này có lúc không cần phải mã hóa,
nhưng khi được sử dụng để liên lạc thông tin mật với nhau (đặc biệt là trong
quân sự), nhằm tăng tính bảo mật, người ta thường kết hợp với mã hóa. Trong các
trò chơi, mật thư loại này cũng thường được đưa ra những gợi ý bí ẩn chỉ dẫn đến
cách thức để làm cho nội dung hiện lên (có thể trong khóa vẽ một ngọn lửa hoặc
một câu có liên quan đến lửa để diễn tả một mật thư đọc bằng cách hơ lửa; hay
hình sóng nước, kí hiệu nước, H2O, một câu có liên quan đến nước để diễn tả một
mật thư đọc bằng cách nhúng nước).
QUY
ƯỚC CHUNG
1. Trong bài viết này, mật thư sẽ được trình
bày như sau:
– OTT: <khóa>
– NW và BV: có 2 cách trình bày:
+ Ngắt từng từ: XIN – CHAO – CAC – BAN.
+ Ngắt thành từng cụm 5 chữ: XINCH – AOCAC – BAN.
2. Bảng chữ cái:
26 chữ:
29 chữ:
3. Quốc ngữ điện tín (TELEX) và VNI:
AS = A1 = Á
AF = A2 = À
AR = A3 = Ả
AX = A4 = Ã
AJ = A5 = Ạ
AA = A6 = Â
OW = O7 = Ơ
(UOW = ƯƠ)
AW = A8 = Ă
DD = D9 = Đ
4. Morse:
Bảng mã Morse quốc tế
-**********-
I. HỆ THỐNG THAY THẾ:
I.1. Mã Caesar và các dạng thể hiện: Mã Caesar
là dạng thay thế chữ – chữ đơn giản nhất, mỗi chữ cái trong BV được thay thế bằng
chữ cái tương ứng cách nó k chữ trong bảng alphabet. Ví dụ với k=3 thì A thay bằng
D, B thay bằng E, …, Z thay bằng B. Mã này được đặt tên theo Julius Caesar.
Mã Caesar với k=3
Với k=3, ta có 2 bảng chữ cái sau:
(Lưu ý là bảng chữ cái của NW đã được dịch lên
3 chữ so với bảng của BV)
BV: A B C / D E F / G H I / J K L
NW: D E F / G H I / J K L / M N O
BV: M N O / P Q R / S T U / V W X / Y Z
NW: P Q R / S T U / V W X / Y Z A / B C
Có thể sử dụng vòng đĩa gồm 2 đĩa tròn xoay độc lập
và đồng tâm, mỗi đĩa đều có 1 bảng chữ cái. Với k = 3 ta xoay sao cho A (ngoài)
và D (trong) khớp nhau, còn k = -3 thì ngược lại.
Trong trò chơi lớn, mã Caesar được thể hiện dưới 2 dạng:
Chữ – chữ và số – chữ.
I.1a.
Một số dấu hiệu nhận dạng: (sưu tầm)
*Chữ:
A: Người đứng đầu(Vua, anh cả,..), át xì, ây, ngôi
sao, anh*, ách
B: Bò, Bi, 13, Bê…
C: Cê, cờ, trăng khuyết
D: Dê, đê
E: e thẹn, 3 ngược, tích, em*, đồi* (morse)
F: ép, huyền
G: Gờ, ghê, gà
H: Hắc, đen, thang, hờ, hát
I: cây gậy, ai, số một, tôi*
J: Dù*, gì*, móc, nặng, bồi (bài)
K: Già, ca, kha, ngã ba số 2
L: En, eo, cái cuốc, lờ
M: Em, mờ, mã*
N: Anh, nờ, phương bắc*
O: Trăng tròn, bánh xe, trứng, tròn, không* (tình
yêu không phai…)
P: Phở, phê, chín ngựơc
Q: Cu, rùa, quy, ba ba, bà đầm, bà già, đồng (hóa học…)
R: Hỏi, rờ
S: Việt Nam, hai ngược, sắc
T: Tê, Ngã ba, te, kiềng 3 chân*, núi* (morse)
U: Mẹ, you, nam châm
V: Vê, vờ, số 5 La Mã
W: Oai, kép, anh em song sinh, ba nằm, mờ ngược
X: Kéo, ích, Ngã tư, cấm, dấu ngã
Y: Ngã ba, cái ná, kiềng 3 chân*
Z: Kẽ ngoại tộc, anh nằm, co….
** Ngoài ra còn có 1 số trường hơp như “Đầu lòng hai
ả tố nga…” thì L=2 và còn có thể áp dụng SMP (semaphore).
I.1b:
Ví dụ và thực hành:
VD1:
OTT:Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
NW: DIVD – OHBZ – NPJ – UPU – MBOI – AR.
Anh = N, Em = M, tra bảng chữ cái hoặc xoay vòng đĩa
với N=M ta có:
NW: A B C / D E F / G H I / J K L
BV: Z A B / C D E / F G H / I J K
NW: M N O / P Q R / S T U / V W X / Y Z
BV: L M N / O P Q / R S T / U V W / X Y
=> BV: CHUC NGAY MOI TOT LANH.
0 comments:
Post a Comment